1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
-Tổng số cán bộ, công chức xã 20 đ/c, nữ 10 đ/c, đảng viên 19 đ/c.
- Cơ cấu dân tộc: Thái 19 chiếm 90,4 %; Kinh 1 chiếm 4,8%, La hủ 1 chiếm 4,8%.
2. Phân công nhiệm vụ, Thông tin cơ cản và ảnh chân dung của lãnh đạo UBND xã.
2.1. Bà Vàng Thị Thánh, Chủ tịch UBND
- Phân công nhiệm vụ
a) Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; phòng, chống quan liêu, tham nhũng; quản lý đất đai, xây dựng; xây dựng nông thôn mới; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
e) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, của pháp luật có liên quan và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
i) Theo dõi và chỉ đạo các bộ phận chuyên môn: Tài chính - Kế toán, Văn phòng – Thống kê, Tư pháp – Hộ tịch, Công an xã, Ban Chỉ huy Quân sự xã.
- Thông tin cơ bản: .
+ Gmail: [email protected]
+ Số điện thoại: 0367284773
2.2. Ông Vàng Văn Thọ, Phó Chủ tịch UBND (phụ trách Nông – Lâm nghiệp)
- Phân công nhiệm vụ
a) Thay mặt Chủ tịch UBND xã điều hành các hoạt động chung của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng hoặc được ủy quyền.
b) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực: Nông, lâm nghiệp, thủy lợi, xây dựng nông thôn mới; phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; giao thông vận tải; thương mại, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại; tài nguyên và môi trường; định canh, định cư; khoa học và công nghệ; kinh tế tập thể; tổ chức triển khai các dự án liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
c) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công việc theo lĩnh vực, địa bàn; được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi giải quyết các công việc và ký các văn bản khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác được giao và về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định;
e) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan, của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
g) Theo dõi và chỉ đạo các bộ phận chuyên môn: Địa chính, Nông nghiệp, Xây dựng và Môi trường; Thú y.
- Thông tin cơ bản: .
+ Gmail: [email protected]
+ Số điện thoại: 0862083113
2. 3. Ông Vàng Văn Trung, Phó Chủ tịch UBND xã (phụ trách Văn hóa – Xã hội)
- Phân công nhiệm vụ:
a) Thay mặt Chủ tịch UBND chủ trì và điều hành hoạt động chung của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng hoặc được Chủ tịch ủy nhiệm.
b) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo; y tế, dân số - KHHGĐ và trẻ em, giảm nghèo; công tác phổ biến giáo dục pháp luật, công tác giáo dục quốc phòng - an ninh; lao động, thương binh và xã hội, bảo hiểm xã hội; văn hóa, thông tin và thể thao, xây dựng chính quyền điện tử, cải cách hành chính, kiểm soát TTHC, tham mưu duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
c) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công việc theo lĩnh vực, địa bàn; được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi giải quyết các công việc và ký các văn bản khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác được giao và về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định;
e) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan, của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
g) Theo dõi và chỉ đạo các bộ phận chuyên môn: Văn hóa – Xã hội. Các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền: Quản lý đài truyền thanh, Lao động – TB - XH, Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi, Trạm y tế; các trường: Mầm non, Tiểu học &THCS.
- Thông tin cơ bản: .
+ Gmail: [email protected]
+ Số điện thoại: 0867049444
3. Điều kiện tự nhiên, Tài nguyên thiên nhiên
3.1. Vị trí địa lý
Bum Nưa là một xã vùng thấp của huyện Mường Tè, cách trung tâm huyện lỵ 3km, nằm ở phía Đông của huyện; xã có tổng diện tích tự nhiên 7.375,04 ha; có vị trí địa lý như sau:
- Phía Đông giáp xã Hua Bum, huyện Nậm Nhùn;
- Phía Tây giáp xã Bum Tở và thị trấn Mường Tè;
- Phía Bắc giáp xã Pa Vệ Sủ;
- Phía Nam giáp xã Vàng San.
3.2. Đặc điểm địa hình
Là xã miền núi nên Bum Nưa có địa hình tương đối phức tạp, đồi núi cao, vực sâu chia cắt. Bum Nưa có 3 ngọn núi cao (Pu Chi Út, Pu Chiêng Chen, Pu Chi Luống) Pu Chi Út có độ cao 510 m nằm ở phía Đông Bắc của xã, giáp xã Pa Về Sủ, thuộc các bản Bản Bum, Bản Nà Lang, Bản Nà Hẻ, Bản Nậm Củm; Pu Luống( núi Rồng) cao 760m Pu Chiêng Chen cao 880m, nằm ở phía Tây của xã Bum Nưa,giáp xã Bum Tở, điểm cuối của ngọn núi này chính là đồn Mường Bum.
3.3. Đặc điểm khí hậu Khí hậu
Xã Bum Nưa mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc, ít chịu ảnh hưởng của bão, thời tiết quanh năm chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa trung bình cả năm là 2.531mm. Mưa nhiều thường xuyên gây ra lũ ống, lũ quét, sạt lở, gây xói mòn đất đá và đường xá, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
3.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tài Nguyên nước:
Trên địa bàn xã có 3 con suối chính chảy qua theo hướng Đông - Tây, hợp thành hệ thống suối Nậm Bum, đó là: suối Nậm Sì Lường, bắt nguồn từ xã Pa Vệ Sủ chảy qua bản Nận Củm, bản Nà Lang Và bản Bum với đoạn dài 9km; suối Nậm Bum bắt nguồn từ bản Pa Cheo xã Hua Bum chảy qua bản Phiêng Kham, Nà Hừ 1, Nà Hừ 2, Nà Hẻ, bản Bum với 12km và suối Nậm Nhọ bắt nguồn từ xã Hua Bum chảy qua xã Vàng San về Bum Nưa. Hệ thống suối dày đặc có giá trị lớn về thủy điện và phục vụ sản xuất nông nghiệp, hoạt động đánh bắt và nuôi thủy sản. Ngoài ra, trên địa bàn xã có nhiều khe nhỏ chảy ra hợp với hệ thống suối Nậm Bum. Nhìn chung, nguồn nước ở xã Bum Nưa dồi dào, song vào mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ lụt, gây ách tắc giao thông và thiệt hại về mùa màng.
- Tài nguyên rừng:
Tổng diện tích đất có rừng hiện có của toàn xã (bao gồm cả diện tích rừng trồng chưa thành rừng) là 5.483,39 ha (Rừng tự nhiên 5.405,16 ha; Rừng trồng đã thành rừng 19,44 ha; Rừng trồng chưa thành rừng 58,79 ha). Tỷ lệ che phủ rừng đạt 73,55%. Phối hợp, nghiệm thu thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các hộ nhận khoán, bảo vệ rừng, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
4. Dân số, lao động
Xã Bum Nưa có 820 hộ, 3.957 nhân khẩu trong đó có 1.938 khẩu là nữ. Gồm 3 dân tộc anh em cùng sinh sống: Thái, Mảng, Kinh; dân tộc Thái chiếm 91%, dân tộc Mảng chiếm 4,5 %, dân tộc Kinh chiếm 4,5 %. Số hộ nông nghiệp là 598 hộ, tổng số lao động trong toàn xã là 2.862 người chiếm 72,3% tổng số dân của xã trong đó làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp là 1.287 người chiếm 44,9 % trong tổng số lao động.
5. Lịch sử hình thành và phát triển
Bum Nưa trước đây thuộc vùng Mường Bum, được ví như chiếc mâm cơm, là vùng đất trù phú ở huyện Mường Tè. Theo các tài liệu lưu trữ về địa dư các địa phương thuộc Bắc Kỳ, đầu thế kỷ XX, địa bàn Bum Nưa nằm trong Mường Bum, thuộc Đồn Mường Bum (tiếng pháp là Mường Boum), Châu Quỳnh Nhai, tỉnh nỗ hũ online
. Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời vào ngày 02 tháng 9 năm 1945, Bum Nưa thuộc Mường Tè, tỉnh nỗ hũ online
. Hòa bình lập lại (năm 1945), huyện Mường Tè tổ chức điều chỉnh địa giới hành chính, toàn huyện chia thành 17 xã. Vùng Mường Bum xưa kia chia thành 5 xã, trong đó có xã Bum Nưa.
Ngày 28 tháng 9 năm 1945, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về thành lập Khu tự trị Thái – Mèo. Ngày 29 tháng 4 năm 1955, chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 320-SL thành lập Khu tự trị Thái –Mèo. Ngày 07 tháng 5 năm 1955, khu tự trị Thái – Mèo được thành lập và chính thức ra mắt. Huyện Mường Tè trực thuộc tỉnh Lai châu đổi thành châu Mường Tè trực thuộc khu tự trị Thái – Mèo. Lúc này xã Bum Nưa thuộc châu Mường Tè, gồm các bản: Bản bum, Nà Hừ, Nà Phày, Vàng San, Pắc Pạ, Sang xui, Huổi Cuổng, Đán Đón, Nậm Suổng, Nậm Sẻ, Nậm Củm. Năm 1982, thành lập bản Phiêng Kham. Năm 2002 và 2003, bản Nà Hẻ và Nà lang lần lượt được thành lập trên cơ sở tách từ Bản Bum. Năm 2004, chia tách bản Nà Hừ thành Nà Hừ 1 và Nà Hừ 2. Như vậy xã Bum Nưa có 15 bản.
Thực hiện Nghị quyết số 97/NQ-CP, ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ “ về việc điều chỉnh địa giới hành chính các xã để thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Than Uyên, tỉnh nỗ hũ online
”, một phần dân số, diện tích xã Bum Nưa được chia tách ra thành lập xã vàng San. Tám bản là Nà phầy, Vàng San, Pắc Pạ, Sang Xui, Huổi Cuổng, Đán Đón, Nậm Suổng, Nậm Sẻ chuyển về xã Vàng San. Xã Bum Nưa còn lại 7 bản: Bản Bum, Nà Hừ 1, Nà Hừ 2, Phiêng Kham, Nậm Cùm, Nà Lang và Nà Hẻ.
Từ khi huyện Mường Tè được giải phóng (ngày 20 tháng 12 năm 1953) cuộc sống nhân dân các dân tộc đã bước sang trang mới. đồng bào có nhiều điều kiện dồn sức lao động sản xuất. Kinh tế ngày càng phát triển, các mô hình sản xuất mới đang mang lại hiệu quả thiết thực. trong những năm gần đây thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới, cuộc sống nhân dân cải thiện đáng kể. Đến ngày 17/ 01/ 2017 xã Bum Nưa được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Văn hóa, du lịch, tiềm năng phát triển
6.1. Đặc điểm văn hóa, du lịch
Bum Nưa là địa bàn có đông người Thái cư trú. Ngoài ra đây còn là bộ phận dân cư đến sinh sống đầu tiên, mở đất lập bản. Vì vậy, văn hóa của người thái là nền văn hóa chủ đạo của vùng đất này. Người Thái có câu “ Thái ăn theo nước”, phản ánh những nét văn hóa đặc trưng nhất về tập quán cư trú, sản xuất và sinh hoạt của đồng bào. Một trong những tiêu chí quan trọng đầu tiên khi chọn đất dựng nhà, lập bản của người thái là phải có nguồn nước hoặc gần nguồn nước, thuận tiện cho việc đắp mương phai dẫn nước vào đồng ruộng và phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
* Về nhà ở
Nhà sàn – nơi sinh hoạt linh thiêng của đồng bào dân tộc Thái tuy đơn giản nhưng mang một nét đẹp riêng. Việc xây dựng nhà sàn đều dùng vật liệu có sẵn trong tự nhiên như gỗ, tre,vầu. Người Thái có kinh nghiệm làm nghề mộc nên dùng lạt tre, giang , mây để cố định các chỗ nối, chỗ ghép hay dùng những đòn dầm xuyên suốt qua các lỗ đục của các cột để kết nối các kèo cột. Do có sự cân đối, tính toán nên dù có vẻ thô sơ nhưng các ngôi nhà sàn đều rất chắc chắn, có thể chống chọi với mưa gió và tồn tại qua nhiều đời.Trong quan niệm của người Thái, số chẵn tượng trưng cho sự tĩnh tai, số lẻ tượng trưng cho sự vận động, phát triển nên đồng bào thường chọn số lẻ với mong muốn cuộc sống có nhiều điều may mắn, tốt đẹp. Số gian trong nhà, số bậc thang, số cửa sor, số đòn tay trên mái nhà… đều là số lẻ. Mỗi ngôi nhà có 2 cầu thang: cầu thang chính phía đầu nhà dành cho nam giới hay những bậc cao tuổi, cầu thang phụ giành cho phụ nữ để đảm nhiệm việc nội trợ. Thiết kế mái rất độc đáo, nhìn từ trên cao xuống có hình dáng giống mai con rùa. Trong ngôi nhà người thái các vị trí có sự quy định rõ ràng. Giữa 2 hàng cột chính chạy song song trong nhà là khoảng không gian rộng dành cho sinh hoạt chung, phòng ngủ của cá thành viên được ngăn bằng ri đô và sắp xếp theo thứ tự từ phải qua trái tương ứng với thứ bậc vai vế trong gia đình . Khu gầm sàn trước đây dùng nhốt gia súc, gia cầm hiện nay thường để thóc, lúa, nông sản; cất giữ phương tiện đi lại hay để khung cửi dệt vải… Ngày nay, cùng sự phát triển và tiến bộ chung của xã hội, nhiều hộ hgia đình người Thái ở Bum Nư đã có điều kiện xây nhà sàn theo hình mẫu nhà sàn truyền thống bằng bê tông cốt thép, tường gạch thay ván thưng, mái ngói hoặc mái tôn rất kiên cố và khang trang.
Nhà ở của người mảng cũng như người thái nhưng đơn giản hơn. Mặc dù vậy, các nghi thức trong việc làm nhà được đồng bào rất coi trọng. Từ khâu chọn đất san nền dựng cột cho đến lợp đều phải nhờ thầy bói xem ngày giờ mới tiến hành dựng nhà. Lễ vào nhà mới gồm nhiều nghi lễ phức tạp thể hiện đặc trưng tộc người.
* Vài nét về ẩm thực
Văn hóa ẩm thực của các dân tộc cũng rất đặc sắc những món ăn truyền thống của vùng đất Bum Nưa có thể kể đến như: Cá nướng (Pa pỉnh tộp), Cá sấy ( pa giảng), cá chua (Pa bong), gỏi cá ( pa cỏi), lạp thịt; những món ăn chế biến có hương liệu từ lá và quả chua trong rùng như lá vón vén(xủm lúm), món canh quả sổ (canh má sản) hoặc mầm lá me non (nhọt kham), cơm lam, bánh gù, bánh dày (khẩu piếng). Mỗi món ăn đều có hương vị riêng song không thiếu được vị cay của ớt, thơm nổng của má khén (hạt tiêu rừng), sả, gừng…Đặc biệt trên mâm cúng cổ truyền của người thái, bao giờ cũng có món xôi nếp và món cá nướng - là cách bà con “trả ơn” những thửa ruộng vừa cấy lúa vừa thả cá giúp cuộc sống gia đình được ổn định hơn. Những món ăn đã thể hiện những nét đặc trưng của vùng Tây Bắc và sự khéo léo của người phụ nữ nơi đây.
* Về trang phục
- Người thái: Với những chất liệu từ tự nhiên, qua đôi bàn tay khéo léo của người phụ nữ Thái, nhưng bộ trang phục độc đáo đã ra đời, đặc sắc là áo cóm. Trước đây áo cóm thường làm từ vải chàm, vải láng , dài tay, ngày nay áo có nhiều màu sắc rực rỡ với nhiều loại hoa văn, trong đó màu trắng là màu được lựa chọn nhiều nhất. Một điểm nổi bật nhất trên chiếc áo là hàng cúc hình con bướm (Pá Pém), không chỉ dành trang trí cho áo thêm đẹp mà con mang ý nghĩa nhân sinh. Hai hàng cúc bướm một bên là hàng bướm đực một bên là hàng bướm cái (tô po và to me). Cúc cài mau hay thưa, số lượng cúc trên áo tùy thuộc vào người mặc ( con gái chưa chồng sẽ được đính số cúc lẻ, sau khi lấy chồng sẽ đính số chẵn). Trước khi về nhà chồng bố mẹ làm cho con gái 1 bộ cúc bạc đơm vào áo làm của hổi môn. Sau này, khi già và mất đi nhất định cũng phải mặc áo cóm để về với tổ tiên, để tổ tiên nhận ra. Đi cùng với chiếc áo cóm không thể thiếu chiếc váy thái bằng vải đen. Váy dài từ eo xuống gót chân, ngày xưa chị em dùng vải đỏ làm nẹp chan váy, cạp váy dùng vải cứng hơn cho dễ gập. Dây thắt lưng ( sai eo) trước đây được nhuộm xanh dùng cho giới trẻ, tím cho người có tuổi; ngày nay dùng vải nhung đen tuyền hoặc nhung có thêu hoa văn. Trang phục váy áo cóm là lựa chọn để tôn vẻ đẹp của người phụ nữ dân tộc Thái, được chị em mực khi lên nương, đi cấy, đi chợ, dự hội của bản mường, ngày lễ tết hoặc để các cô gái mặc trong ngày về nhà chồng.
- Người Mảng: Mặc dù đời sống ngày càng hiện đại, lại có sự giao lưu văn hóa với các dân tộc trên địa bàn xã nhưng trang phục truyền thống của người Mảng vẫn được giữu gìn. Nét độc đáo trong trang phục của phụ nữ Mảng là tấm choàng qấn quanh thân được cắt may bằng vải thô màu trắng, ở giữu thêu hàng chỉ đỏ, chân quấn xà cạp. phụ nữ mảng thường để đầu trần, tóc buộc chỏm trên đầu bằng dây có tua khá đẹp.
6.2. Thế mạnh, tiềm năng trong phát triển kinh tế
- Xã Bum Nưa là cửa ngõ, kết nối trung tâm huyện lỵ với huyện Nậm Nhùn và Thành Phố nỗ hũ online
, có trục đường Pa Tần - Mường Tè (QL4H), đây là điều kiện rất thuận lợi trong việc trao đổi và giao lưu hàng hóa.
- Dân cư phân bố chủ yếu dọc theo tuyến QL4H, thuận lợi cho việc đi lại, tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách và đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã hình thành, đang được quan tâm đầu tư phát triển như hệ thống đường giao thông nông thôn, điện lưới quốc gia, kênh mương thủy lợi, trường học, y tế,... Đây là điều kiện về nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho xã Bum Nưa.
- Xã có hệ thống sông suối dày đặc, độ dốc lớn là điều kiện thuận lợi để tận dụng khai thác, phát triển công nghiệp thuỷ điện (chủ yếu là thuỷ điện nhỏ và vừa) và nghề nuôi trồng thủy sản, thủy cầm, góp phần điều tiết nguồn nước, phòng chống lũ lụt cho khu vực hạ lưu. Đồng thời, hình thành các khu du lịch sinh thái với du lịch cộng đồng gắn với bản sắc văn hóa dân tộc.
- Các khu sản xuất của nhân dân phân bố dọc đường QL4H và dọc 2 bên suối Nậm Bum; có thổ nhưỡng phù hợp để phát triển nông nghiệp thuận lợi cho việc đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất, tích tụ đất đai hình thành các vùng sản xuất tập trung.
- Đất chưa sử dụng của xã năm 2022 là 1.310.91 ha chiếm 17,77% tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là nguồn lực tiềm năng cho việc mở rộng các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế trong thời gian tới (đặc biệt có tiềm năng và lợi thế trong phát triển kinh tế rừng) tạo sinh kế cho người dân.
7. Một số hình ảnh của đơn vị
Hình ảnh đường nội bản xã Bum Nưa
Hình ảnh Đồi nứi nơi Thực dân pháp thiết kế, xây dựng Đồn Mường Bum
Hội xòe tại xã Bum Nưa
Đài tưởng niệm xã Bum Nưa
Thông tin lãnh đạo đơn vị